Tội phạm mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 194 của BLHS năm 1999: “Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Tội phạm mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 194 của BLHS năm 1999: “Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Tuy nhiên trên thực tế xác định như thế nào là hành vi mua bán trái phép chất ma túy, hay trường hợp người thực hiện mua bán, trao đổi… ma túy giả có được coi là hành vi mua bán trái phép chất ma túy hay không. Từ đó để xử lý người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. Vì vậy đòi hỏi phải có sự thống nhất về đường lối xử lý giữa các ngành, các địa phương, nhằm đảm bảo sự công bằng, đúng pháp luật, cũng như nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố người phạm tội trước pháp luật.
Ngày 24/12/2007 Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp đã ký ban hành Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BCA- VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS năm 1999. Theo đó khi xử lý người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy cần chú ý những vấn đề như:
Thứ nhất, mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 194 là một trong các hành vi sau :
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;